* Lưu ý: Bài viết "Bán đất xã Đông Khê, Huyện Đông Sơn, Thanh Hóa, có sổ đỏ, giá 20,5 triệu/m2" - Mã tin 102581782 là do người đăng tin đăng tải và chịu trách nhiệm. Meeyland.com không đảm bảo và không chịu trách nhiệm về bất kỳ thông tin, nội dung nào liên quan tới tin rao này. Thời gian cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá. Theo quy định của pháp luật, việc cấp sổ đỏ cho đất trúng đấu giá là lần cấp Giấy chứng nhận đầu tiên. Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP nêu rõ thời hạn cấp sổ đỏ cho đất đấu giá như sau: Cầm đồ, cho vay, thế chấp, lãi suất thấp, cầm sổ đỏ, cầm sổ hồng, cầm nhà đất, cầm giấy tờ nhà, cầm ô tô, cầm xe hơi Sổ đỏ ghi là "Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất" đối với các trường hợp sau: Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký cấp sổ đỏ là bao lâu? Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nếu thực hiện được việc cấp 'sổ hồng' cho căn hộ chung cư có thời hạn 50 năm hay 70 năm, ban đầu sẽ là 'cú sốc' với thị trường chung cư. Tuy nhiên, ông Toản cho rằng, về lâu dài có lẽ sẽ cũng cần tính đến khi hiện có nhiều nước như Anh, Mỹ, Hồng Kông ZBCD. Cho tôi hỏi tôi nộp hồ sơ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đất đai nhưng ủy ban không chịu giải quyết, giờ tôi muốn khởi kiện thì như thế nào? Tôi cảm ơn! Thời gian thực hiện thủ tục hành chính cấp sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu? Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Nộp đơn khởi kiện khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng đến tòa án có thẩm quyền như thế nào? Thời gian thực hiện thủ tục hành chính cấp sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu?Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau"Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai...2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như saua Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;b Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;c Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;d Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;đ Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;e Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;g Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;h Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;i Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;k Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;l Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;m Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;n Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;o Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;p Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;q Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;r Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày...4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này."Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó gian cấp, đổi sổ đỏ, sổ hồng là bao lâu? Hướng dẫn thực hiện khởi kiện khi bị chậm, từ chối cấp sổ đỏ, sổ hồng? Hình từ internetCách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào?Đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời về kết quả giải quyết Người thực hiện thủ tục có quyền hỏi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về tiến độ, kết quả cấp sổ đỏ, sổ Đồng thời được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP quy định Sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa+ Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy trả lời bằng văn bản rất quan trọng, vì đây là căn cứ để khiếu nại, khởi kiện nếu có căn cứ cho rằng cơ quan cấp sổ đỏ, sổ hồng làm nại về việc chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng như thế nào?- Người bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng, có thể trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền khiếu Quy định về đơn khiếu nại chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng Đơn khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015. - Khởi kiện tại tòa án nhân dân+ Người khởi kiện Là người bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng.+ Người bị kiện Là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có hành vi chậm cấp sổ đỏ, sổ Đối tượng khởi kiện Là quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nói cách khác, đối tượng khởi kiện là quyết định, hành vi chậm cấp sổ đỏ, sổ đơn khởi kiện khi bị chậm cấp sổ đỏ, sổ hồng đến tòa án có thẩm quyền như thế nào?Theo Điều 31, Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định- Nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương để khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính bao gồm+ UBND cấp xã, phường, thị trấn trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.+ Nếu khởi kiện hành vi, quyết định từ chối, không nhận hồ sơ hoặc nhận hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, Sổ hồng nhưng không giải quyết,… của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan này trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu khởi kiện quyết định, hành vi từ chối cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án có căn cứ đủ điều kiện cấp. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ đỏ 45957 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Sổ đỏ có thời hạn 50 năm là gì? Sổ đỏ 50 năm có bị thu hồi không? Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không? Sổ đỏ có thời hạn 50 năm có được cấp sổ đỏ không? Sổ đỏ có thời hạn 50 năm gia hạn như thế nào? Chuyển từ đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở có được không? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về sổ đỏ có thời hạn 50 năm để bạn có thể tham khảo. 1. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm là gì?2. Sổ đỏ 50 năm có bị thu hồi không?3. Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không?4. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm có được cấp sổ đỏ không?5. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm gia hạn như thế nào?6. Chuyển từ đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở có được không?7. Cơ sở pháp lý Trong quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về khái niệm sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa khái niệm đất có thời hạn có thể hiểu Sổ đỏ có thời hạn 50 năm được hiểu là đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm, điều đó cũng có nghĩa là đây là mảnh đất mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng trong thời hạn 50 năm. Đồng thời khi gọi là sổ đỏ có thời hạn 50 năm cũng đồng nghĩa với việc đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Sổ đỏ 50 năm có bị thu hồi không? Theo Khoản 3, Điều 210 Luật Đất đai năm 2013, chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục nếu có nhu cầu, không cần phải gia hạn tiếp. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng đất còn lại thì phải gia hạn thêm thời gian sử dụng đất. Điều kiện chuyển tiếp đất Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp sổ đỏ thì thời hạn sử dụng đất khi cấp sổ đỏ tính từ ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Luật này. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm là gì, có bị thu hồi không? 3. Đất 50 năm có được xây dựng nhà ở không? Theo Khoản 1, Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc sử dụng đất được quy định Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Theo Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, diện tích đất sẽ được xác định là sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sau Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình. Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình. Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm. Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm. Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư. Theo đó, để được xây dựng nhà ở thì chỉ có đất ở mới được xây dựng; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật mà theo đó có thể bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu,… Nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất. 4. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm có được cấp sổ đỏ không? Theo quy định tại Điều 99, Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần người sử dụng đất đáp ứng đủ điều kiện là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợp Trường hợp 1 Người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất Điều kiện cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 02 nhóm như sau Một là, nhóm có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 Hai là, nhóm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đáp ứng theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 Trường hợp 2 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Từ ngày 01/7/2014 đến nay, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ cần được giao, cho thuê thì người sử dụng đất đều được cấp Giấy chứng nhận. 5. Sổ đỏ có thời hạn 50 năm gia hạn như thế nào? Sổ đỏ có thời hạn 50 năm khi hết hạn thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó, trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký. Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 và Khoản 3, Điều 210 của Luật đất đai năm 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi. Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã. 6. Chuyển từ đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở có được không? Theo quy định tại Điều 52, Điều 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là đất 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau Trước hết, Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo Điểm a, Khoản 2, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013; còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo Khoản 1, Điều 57 Luật đất đai năm 2013, đất sổ đỏ 50 năm phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợp Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sau Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp. Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đến cơ quan Cơ quan tài nguyên và môi trường tùy vào từng trường hợp mà có thể nộp hồ sơ lên Phòng tài nguyên – môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi trường. Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích, xem xét kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau quá trình thẩm định, thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên môi trường lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ gồm Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp của người sử dụng đất. Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng đất. Một số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất…. tùy vào từng trường hợp. Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính. Tờ trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định về việc cho phép/ hoặc không cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở. Việc quyết định có cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét trên căn cứ nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất thể hiện trong đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu đáp ứng điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì người sử dụng đất sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nội dung về nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, có thể thấy, không phải loại đất nào cũng được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài, một số trường hợp đất vẫn được xác định là loại đất có thời hạn 50 năm. Đất sổ đỏ 50 năm là cách gọi của nhân dân về các trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trên Giấy chứng nhận thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm. Đất sổ đỏ 50 năm vẫn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nếu người sử dụng đất làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 7. Cơ sở pháp lý Luật Đất đai năm 2013 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ. Thông tư số 24/ 2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai. Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về việc thu tiền sử dụng đất. Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về sổ đỏ có thời hạn 50 năm. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ có thời hạn 50 năm trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./. Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Các quy định làm sổ đỏ như thế nào? Nếu bạn không biết rõ các điều luật về đất đai, rất có thể bạn sẽ không biết khi làm sổ đỏ có một số quy định cần tuân thủ. Để hỗ trợ bạn trả lời các câu hỏi làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, Smartland sẽ trình bày “tất tần tật” thông tin về sổ đỏ và quy trình làm sổ, cùng đón xem nhé! Sổ đỏ là gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được người dân gọi là sổ đỏ vì căn cứ theo màu sắc của quyển sổ. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền SD đất, quyền SH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ” theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Sổ đỏ là gì và làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền là vấn đề được nhiều người quan tâm Số tiền phải bỏ ra khi làm sổ đỏ? Để biết được làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, trước tiên chúng ta phải xác định được số tiền chúng ta phải xác định số tiền cần nộp là bao nhiêu. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, người dân muốn được cấp sổ đỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai phải nộp các loại thuế, phí, cụ thể “Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đã thực hiện tất cả các quy định của nhà nước về tài chính, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai”. Các nghĩa vụ tài chính bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất và chi phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính được cơ quan thuế quy định tại Khoản 1 Điều 63 NĐ-CP 43/2014. Có thể hiểu đơn giản, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất cũng như quyền sở hữu các tòa nhà và các tài sản khác liên quan đến đất đai thì người sở hữu phải thực hiện chi phí và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Chúng ta cần phải xác định số tiền cần phải nộp ra khi làm sổ đỏ Có thể bạn quan tâm Dự án The Global City Quận 2 Dinh thự The Rivus Masterise Homes Giá bán, tiến độ dự án Grand Marina Saigon Quận 1 Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền theo bảng phí quy định của nhà nước? Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Người xin cấp sổ đỏ phải nộp các khoản phí sau Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ, tiền sử dụng đất theo quy định nếu có. Lệ phí trước bạ và lệ phí cấp sổ đỏ được quy định trước cho tất cả các thửa đất, tuy nhiên tiền sử dụng đất khá phức tạp. Do đó, trong khi tính tổng số tiền phải nộp khi làm sổ đỏ, người dân phải xem xét từng trường hợp riêng. Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí trước bạ Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí trước bạ là một trong những khoản tiền nhà nước yêu cầu người dân phải đóng nếu muốn làm sổ đỏ. Lệ phí trước bạ sẽ có công thức tính như sau 0,5% x Giá đất tại bảng giá đất x diện tích Người dân phải biết giá đất trong bảng giá đất và mức độ của thửa đất được cấp sổ đỏ để biết rõ chi phí trước bạ rồi mới xác định được làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, cụ thể Tra cứu giá đất tại Bảng giá đất của UBND tỉnh. Đo đạc diện tích thực tế mà người sử dụng đất yêu cầu cấp sổ đỏ. Lưu ý các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ chỉ áp dụng khi nhận thừa kế, tặng cho. Các trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016 / NĐ-CP Nhà ở, tài sản được truyền qua nhiều đời hoặc được tặng cho giữa Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ; vợ với chồng; Cha, mẹ nuôi, con nuôi; bố chồng, mẹ chồng với con dâu Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Bố vợ, mẹ vợ với con rể; Anh chị em ruột thịt với nhau. Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí trước bạ là một trong những khoản phí cần phải đóng Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Tiền sử dụng đất Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Tiền sử dụng đất là một trong những chi phí cần phải có để được cấp sổ đỏ. “Tiền SDĐ là khoản chi phí bắt buộc mà nhà nước yêu cầu người có quyền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước giao đất có yêu cầu nộp tiền khi sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất” theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Không phải tất cả các gia đình và cá nhân đều phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014 / NĐ-CP và Nghị định 45/2014 / NĐ-CP, mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải chuyển Tình huống 1 Hộ gia đình, người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; trường hợp này được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP. Nếu có đủ hai điều kiện sau đây thì sẽ có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất + Đất được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai. + Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với khu vực quy hoạch. Tình huống 2 Cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ được chính phủ giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 phải nộp tiền sử dụng đất. Đặc biệt – Từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở đất mới đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất phải nộp theo mức sau Nộp 50% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở khi làm thủ tục cấp sổ đỏ theo giá đất niêm yết trong bảng giá đất ở. Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở khi làm hồ sơ cấp sổ đỏ theo giá đất ở. – Từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014, hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất làm nhà ở đất mới. Trường hợp được chấp thuận cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức sau Trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính, thông báo theo quy định của pháp luật thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức đã thông báo và phải nộp phí chậm nộp. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định và thông báo cho bạn số tiền sử dụng đất phải nộp nhưng không đúng quy định của pháp luật thì bạn phải nộp theo quyết định của cơ quan thuế … Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Tiền sử dụng đất Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí cấp sổ đỏ Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí cấp giấy chứng nhận là một trong những chi phí cần phải có. Lệ phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019 / TT-BTC, do đó mức thu của từng tỉnh, thành phố có thể khác nhau. Chi phí xin cấp Sổ đỏ dao động trong khoảng – đồng. Làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Lệ phí cấp sổ đỏ là một trong những khoản phí cần phải đóng Quy trình thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP Bước 1 Nộp hồ sơ Người dân muốn làm sổ đỏ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại xã, quận/huyện nơi có đất. Bước 2 Giải quyết hồ sơ Trong bước này, Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp Xác thực nguồn gốc đất Xác thực thời điểm sử dụng đất Kiểm tra hồ sơ đăng ký Gửi cơ quan thuế số liệu địa chính Trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cập nhật bổ sung công tác cấp GCNQSDĐ. Và các thủ tục khác Bước 3 Trả kết quả Tại Văn phòng nhà đất, người đăng ký nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ nhận được kết quả. Hộ gia đình, cá nhân sẽ nhận sổ đỏ tại cấp xã nếu nộp hồ sơ tại cấp xã. Hy vọng với bài viết chia sẻ làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền của Smartland sẽ giúp quý khách hàng có thêm nhiều thông tin trước khi làm sổ đỏ. Nếu quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì về việc làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền, hãy liên hệ cho Smartland để được tư vấn một cách chi tiết nhất nhé! >> Xem thêm Giải đáp sổ hồng và sổ đỏ, sổ nào giá trị hơn? Để biết thêm thông tin về làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền vui lòng liên hệ Công ty TNHH Bất Động Sản Smartland Địa chỉ 92 Nguyễn Hữu Cảnh Phường 22 Quận Bình Thạnh Hotline 0916 25 78 25 Việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận, giao đất ở không quá phổ biến nhưng người dân cần biết rõ quy định này, bởi lẽ tiền sử dụng đất khi vượt hạn mức được tính theo giá đất cụ thể cao hơn so với giá đất trong bảng giá đất. 1. Hạn mức cấp Sổ đỏ là gì?Pháp luật đất đai không giải thích hạn mức cấp Giấy chứng nhận là gì, nhưng hạn mức cấp Giấy chứng nhận là quy định phổ biến và rất quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận nói mức cấp Giấy chứng nhận là mốc giới hạn cụ thể về diện tích để cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù là mốc giới hạn cụ thể về diện tích nhưng không đồng nghĩa với việc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, mà thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện nhưng tiền sử dụng đất phải nộp khi diện tích được công nhận là đất ở nhỏ hơn và khi vượt hạn mức có sự khác mức cấp Giấy chứng nhận gồm có 02 loại hạn mức tương ứng với 02 hình thức phổ biến mà người dân được cấp Giấy chứng nhận đó là hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao định về cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở Ảnh minh họa2. Hạn mức cấp Sổ đỏ giữa các tỉnh thành khác nhauHạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên hạn mức cấp Giấy chứng nhận giữa các tỉnh, thành là khác nhau. Nội dung này được quy định cụ thể như sau* Hạn mức công nhận đất ởKhoản 4 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức công nhận đất ở khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao như sau“4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.”.Xem thêm Xác định diện tích đất ở, đất vườn, ao khi cấp Sổ đỏ* Hạn mức giao đất ởKhoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định“2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”.Đồng thời đối với đất ở đô thị thì khoản 4 Điều 144 Luật này cũng quy định nội dung tương tự như sau“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”.3. Cách xử lý khi diện tích cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcViệc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sauGiai đoạn 1 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau- Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông đoạn 2 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau- Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcCăn cứ Điều 6, 7, 8 và khoản 2, 6, 7 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích vượt hạn mức được chia thành các trường hợp khác nhau, cụ thể- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.- Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở giao đất mới từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01/7/ Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất không phải là nhà ở trước ngày 01/7/ chi tiết Tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mứcTrên đây là một số quy định người dân cần nắm rõ khi cấp Sổ đỏ vượt hạn mức công nhận đất ở hoặc hạn mức giao đất ở, trong đó có diện tích được cấp và tiền sử dụng đất phải nộp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Làm Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà cho người dân thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai được rút ngắn, trong đó có thời gian sang tên Sổ đỏ. Thời gian sang tên Sổ đỏ tối đa là 10 ngàyCăn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, trường hợp thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động còn gọi là sang tên Sổ đỏ.Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp vậy, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho nhà đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp 10 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ hợp lệ là hồ sơ mà- Có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy Nội dung kê khai trong các giấy tờ phải đầy Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống ý- Thời gian 10 ngày trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tối đa không quá 20 gian sang tên Sổ đỏ tối đa là 10 ngày Ảnh minh họaCách xử lý khi bị chậm sang tên Sổ đỏNếu quá thời gian thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định nhưng chưa nhận được kết quả thì điều đầu tiên mà người sử dụng đất nên thực hiện là mang giấy hẹn tới nơi nộp hồ sơ để hỏi kết quả và lý cơ quan đăng ký đất đai không trả lời hoặc cố ý gây khó khăn thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai theo Điều 204 Luật Đất đai năm 2013.Xem thêm Hướng dẫn thủ tục khiếu nại đất đaiKết luận Thời gian sang tên Sổ đỏ tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời gian trên mà cơ quan đăng ký đất đai không thực hiện thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Để sang tên sổ đỏ nhanh chóng hãy thực hiện theo hướng dẫn các bước sang tên Sổ đỏ mới nhất.

gia hạn sổ đỏ